Những năm gần đây được dự báo là năm báo động đỏ, khi xu hướng ô nhiễm môi trường nước có xu hướng gia tăng cao và tình trạng bệnh tật ở con người có dấu hiệu gia tăng, đặc biệt là các bệnh gian y khó chữa.
1. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam
Có lẽ, tới thời điểm này không ít người dân Hà Nội vẫn còn chưa hết cảm giác lo lắng. Nhất là sau sự việc nguồn nước cấp từ hệ thống Sông Đà bị nhiễm dầu hay còn gọi là nhiễm styren vượt ngưỡng mức cho phép 1,3 - 3,65 lần, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
Vụ việc dấy lên thực trạng ô nhiễm nguồn nước tại Hà Nội vốn đã từ lâu chứ không phải là chuyện mới gần đây.
Hệ thống nước sông Đà nhiễm dầu vượt mức cho phép nhiều lần
Trước đó chắc chúng ta chưa quên (năm 2008) vụ thảm họa xả thải trên dòng sông Thị Vải (sông Đồng Nai), do nhà máy Vedan làm, khiến tôm cá chết hết. Thực sự đây là nỗi niềm lo lắng, trăn trở không chỉ của người dân tại đấy mà còn là vấn đề môi trường chung của con người.
Đặc biệt là khi nguồn nước đó lại phục vụ nhu cầu cuộc sống của con người dân Việt Nam. Ngoài sông thị Vải ra, còn không ít các con sông khác cũng đang phải chịu chung thảm cảnh đó.
Theo Unicef cho biết, tình trạng ô nhiễm nguồn nước ở Việt Nam đang đứng TOP 5, chỉ sau Trung Quốc, Philippines, Indonesia,Thái Lan có lượng rác thải đổ ra sông, ra biển nhiều nhất thế giới hiện nay. Theo như Trung tâm Tư vấn Phát triển bền vững Đà Nẵng cho biết, có khoảng 19 ngàn tấn rác thải nhựa trên ngày, cho thấy môi trường nước đang phải gồng mình để chịu đựng sự ô nhiễm nghiêm trọng.
Ngoài ra, theo báo cáo mới đây nhất của viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường có tới 17 triệu người dân Việt chưa tiếp cận được với nước sạch. Họ phải chung sống với nước giếng khoan, nước mưa, nước máy lọc không an toàn với sức khỏe. Đặc biệt, con số này chưa dừng lại, mỗi ngày nó đều tăng lên và đang ở mức báo động đáng lo ngại về thực trạng ô nhiễm nước tại Việt Nam.
2. Hậu quả của việc ô nhiễm môi trường nước để lại
Khi chung sống với nguồn nước ô nhiễm, con người dễ bị mắc các bệnh liên quan đến vấn đề về da, tiêu hóa, tiêu chảy và nguy cơ mắc bệnh ung thư là khá cao.
Theo đánh giá chung tại một số địa phương, những ca bị mắc ca mắc bệnh ung thư hay viên miễn phụ khoa, tiêu hóa đường ruột hay da thường cao hơn so với những nơi có nguồn nước sạch. Tỉ lệ người mắc thường chiếm tới 40-50% một con số cực kỳ cao, đáng báo động khi nguồn nước sử dụng đang bị ô nhiễm.
Những con số báo động của ô nhiễm môi trường nước gây nên với con người
Về phía Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, cứ trung bình mỗi năm có khoảng 9 ngàn người chết vì nguồn nước bẩn và vệ sinh kém chất lượng; số ca mắc ung thư tới 100 ngàn người. Trong đó, nguyên nhân tìm ra là do nguồn nước ô nhiễm, không bảo vệ sinh và độ an toàn cho người sử dụng. Bên cạnh đó, WHO cũng cho biết, tại Việt Nam có khoảng 44% trẻ nhỏ bị nhiễm giun sán, 27% trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng.
Ngoài vấn đề về sức khỏe con người bị ảnh hưởng thì ô nhiễm nước còn gây tổn thất nghiêm trọng tới kinh doanh, sản xuất (trồng lúa, hoa màu), chăn nuôi và thủy sản…..
Một điều đáng lo ngại hiện nay là tỉ lệ người mắc các loại bệnh ung thư cực kỳ cao. Theo như nhiều nghiên cứu khoa học, nguồn nước mà trong đó có lượng asen có tỉ lệ mắc bệnh ung thư cực lớn, thường gặp nhất là ung thư da. Bên cạnh đó, nó còn gây ảnh hưởng đến hệ tuần hoàn của con người, dù 1 lượng asen cực nhỏ là 0,1mg/l. Vì thế, khi phát hiện nước bị nhiễm độc cần xử lý trước khi sử dụng để đảm bảo an toàn.
Chưa hết, một số dấu hiệu nhiễm bệnh dễ thấy khi sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm đó là:
+ Nhiễm chì hay gặp các bệnh về thận, thần kinh
+ Nhiễm Amoni làm da xanh, cơ thể thiếu sức sống
+ Nhiễm Natri gây bệnh về cao huyết áp, tim mạch
+ Nhiễm Cadimi có thể gây đau lưng hoặc thoái hóa đốt sống
+ Các hợp chất hữu cơ, thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản thực vật gây cảm giác ói, nôn hoặc cao hơn là ngộ độc.
Ngoài ra, trong nước chưa thực sạch còn chứa nhiều vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng gây nên các bệnh về đường tiêu hóa, bệnh giun sán.. Và những trường hợp này thường gặp nhiều ở những vùng xa xôi, hoặc điều kiện sống, môi trường sống, nguồn nước kém chất lượng...
Đó là một số hậu quả của ô nhiễm môi trường nước mà con người đang phải đối mặt hàng ngày. Để biết được những hậu quả thì không thể thiếu nguyên nhân gây ra vấn đề trên.
3. Nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường nước
Qua tìm hiểu có rất nhiều nguyên nhân ô nhiễm nước, trong đó có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan đến từ con người mà ra.
4 nguyên nhân chính và phổ biến gây ô nhiễm môi trường nước
- Nước thải sinh hoạt: Nhu cầu thải nước thải sinh hoạt hàng ngày, thông qua ăn uống, sinh hoạt, vệ sinh hàng ngày... Nước thải sinh hoạt tại gia đình, trường học, bệnh viện ở các khu nông thôn cho tới thành phố vẫn chưa được xử lý. Thường là được đổ thẳng ra ngoài cống rãnh hoặc kênh mương, ao hồ bị thiếu hụt ô-xy khiến cho các động vật, thực vật khó tồn tại.
- Nước thải công nghiệp: Đến từ các nhà máy, khu chế xuất hoặc sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp… So với nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp có những thành phần khác nhau, do phải phụ thuộc vào ngành sản xuất của họ. Nếu như đơn vị sản xuất thực phẩm thì thành phần bên trong nước thải sẽ chứa nhiều chất hữu cơ.
Nếu như đơn vị chuyên sản xuất vải, thành phần nước thải sẽ chứa nhiều hóa chất như chì, crom, thủy ngân, asen… Biết là nước thải công nghiệp hiện đại độc hại nhưng các đơn vị, cơ sở sản xuất công nghiệp, khu chế xuất vẫn chưa có bể xử lý trước khi thải ra ngoài. Điều này ảnh hưởng tới môi trường, hệ sinh thái và đặc biệt là sức khỏe của con người.
- Nước thải y tế: Chủ yếu xuất phát từ bệnh viện ở các khu phòng phẫu thuật, thí nghiệm, nhà vệ sinh, giặt là, rửa thực phẩm… Nước thải ý tế chứa nhiều vi rút, vi rút cực kỳ nguy hiểm và có tốc độ lây lan phát triển mạnh. Các mầm bệnh khi đã cư trú tại cơ thể lại dễ bộc phát và lan thành dịch bệnh. Vì thế, nước thải từ khu truyền nhiễm, lây truyền bị coi là bỏ lỏng hiện nay.
- Nước thải nông nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi): Các hoạt động trồng trọt có sử dụng thuốc trừ sâu, phân bón hóa học… có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm. Ngoài ra, trong quá trình chăn nuôi gia súc, phân - nước tiểu - thức ăn thừa của động vật, không xử lý cũng làm ảnh hưởng đến môi trường nước bị ô nhiễm.
4. Giải pháp khắc phục ô nhiễm môi trường nước
Từ góc độ nhìn nhận nguyên nhân gây ra vấn đồ ô nhiễm nguồn nước, chúng ta cần có kế hoạch để xử lý. Biện pháp khắc phục này không chỉ đến từ một cá nhân mà hơn thế còn là cả cộng đồng và các cơ quan quản lý có chức trách. Nhằm chung tay để khắc phục tình trạng ô nhiễm nước mang tới nguồn nước sạch, bảo vệ sức khỏe chính mình và những người thân yêu.
Đa giải pháp ô nhiễm môi trường nước tại Việt Nam
- Đối với các đơn vị, ban ngành chỉ đạo phải đưa ra các đạo luật cụ thể, cứng rắn và tuân thủ đúng luật. Đối với các trường hợp vi phạm cần xử lý nghiêm minh, thẳng thắn để răn đe, làm gương cho các đối tượng khác.
- Đối với các đơn vị sản xuất cần nghiêm chỉnh chấp hành luật, thực hiện đúng biện pháp để xử lý nước thải công nghiệp trước khi thải ra ngoài (xây hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn). Đó chính là cách để doanh nghiệp phát triển bền vững và cũng bảo vệ chính mình.
- Đối với cá nhân phải thay đổi ý thức về việc bảo vệ nguồn nước. Nghiêm cấm tình trạng vứt rác bừa bãi ra đường, xuống cống rãnh hoặc sông. Hạn chế sử dụng túi nilong, thay vào đó là sử dụng túi giấy hoặc túi bảo vệ môi trường là tốt nhất.
- Ngoài ra, mỗi điểm cần xây dựng điểm thu gom rác thải tập trung (có thùng đựng rác và phân loại rác trước khi xử lý). Đối với những nguồn nước bị ô nhiễm trước cần tìm cách để "hồi sinh”, tái tạo lại hệ sinh thái ở xung quanh đó.
Môi trường nước sạch hay bẩn, sức khỏe và một đời sống lành mạnh đều phụ thuộc vào thái độ, cách ứng xử của bạn với nó. Vì thế, hãy nâng cao ý thức, đẩy mạnh quá trình tuyên truyền để cả xã hội chung tay bảo vệ môi trường được hiệu quả hơn. Và vấn đề ô nhiễm môi trường nước sẽ không còn là vấn đề đáng ngại nữa.