Vitamin D hỗ trợ tăng sự phát triển, ngăn ngừa té ngã, u xơ tử cung… đóng một vai trò quan trọng trong cơ thể. Bổ sung loại vitamin này qua thuốc uống hoặc thực phẩm ăn hàng ngày là tốt nhất.
Vitamin D có trong thực phẩm mà chúng ta ăn uống hàng ngày
Tìm hiểu chung
Vitamin D là gì? Vitamin D (calciferol) gồm một nhóm secosteroid, dễ tan trong chất béo, ít tìm thấy trong thức ăn tự nhiên con người.
Loại vitamin này được quang hợp trong da của động vật có xương sống nhờ tác động bức xạ B của tia tử ngoại. Nó có nhiều cấu trúc khác nhau, phổ biến nhất ở 2 cấu trúc sinh lý chính là vitamin D2 (ergocalciferol) và vitamin D3 (cholecalciferol). Xét về mức độ dinh dưỡng người, giá trị của 2 loại này tương tự như nhau.
Vitamin D được tìm thấy rất ít trong thực phẩm, chỉ có trong một số dầu gan cá, (cá béo, gan và chất béo của động vật có vú ở biển), trứng gà, bột ngũ cốc.
Tác dụng của loại thuốc vitamin D
Vitamin D có một vai trò quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển của cơ thể con người. Cụ thể tác dụng vitamin D là gì, chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu nhé!
Phòng ngừa té ngã ở người lớn tuổi
Bổ sung vitamin D cho người lớn tuổi giúp phòng ngừa té ngã, hạn chế tình trạng mất thăng bằng trong cơ thể được tốt hơn.
Phòng ngừa tổn thương thị lực
Vitamin D hỗ trợ, tăng cường các dây thần kinh thị giác, giúp phòng ngừa nguy cơ tổn thương thị lực và các vấn đề về bệnh lý mắt có thể xảy ra.
Phòng ngừa tăng cân không kiểm soát
Không chỉ tăng cường khả năng trao đổi chất, giảm hấp thụ chất béo của tế bào, vitamin D còn giúp hạn chế tăng cân, thừa mỡ hiệu quả.
Vitamin D ngăn ngừa u xơ tử cung, ung thư...
Giảm nguy cơ u xơ tử cung
Thường xuyên bổ sung vitamin D có thể ngăn ngừa u xơ tử cung ở phụ nữ, đặc biệt là những khối u xơ có sự phát triển không bình thường.
Ngăn ngừa bệnh lý đau đầu mãn tính
Vitamin D chống viêm hiệu quả, nó còn có thể ngăn ngừa các cơn đau đầu như đau nửa đầu, đau toàn phần, viêm xoang...
Tăng cường hệ miễn dịch cơ thể bên trong
Vitamin D kiểm soát, điều phối gần 1000 gen, ở trong các mô và tế bào cơ thể. Với khả năng khai mở các hệ miễn dịch, tăng chức năng phòng vệ, tiêu diệt vi khuẩn, virus xâm nhập vào cơ thể, giúp các tế bào hoạt động hiệu quả hơn.
Bổ sung vitamin D hàng ngày cho trẻ nhỏ, sẽ giúp trẻ nhỏ giảm bị cúm tới 40% so với những đứa trẻ thiếu vitamin này. Tỷ lệ trẻ nhỏ thiếu Vitamin D ở nam là 20%, ở phụ nữ là 46%, trẻ nhỏ ở tuổi đi học cao lên đến gần 50%.
Việc cơ thể thiếu vitamin D có thể ảnh hưởng đến hệ miễn dịch, và gây ra một số hệ lụy khác về sức khỏe. Vì thế, hãy luôn bổ sung vitamin D đầy đủ cho cơ thể.
Cách sử dụng thuốc vitamin D đúng cách, an toàn
- Đối với người lớn:
+ Người mắc bệnh loãng xương: dùng 2000 IU vitamin D2 và dùng 390 mg canxi lactate uống hàng ngày trong 3 tháng.
+ Người mắc bệnh tự miễn: dùng 0,25-2 mcg alfacalcidol uống 1-2 lần mỗi ngày và dùng 0,5 mcg 1-alfa-OH D3 uống hàng ngày cho đến 12 tháng.
+ Người mắc bệnh tim: dùng 200-2000 IU hoặc 10-25 mcg vitamin D2 hoặc D3 uống hàng ngày trong 1,4-84 tháng, kèm hoặc không kèm với canxi.
+ Người bị hạ canxi: dùng 0,5-1 mcg calcitriol, 0,5 g vitamin D và 400 IU vitamin D uống 1-2 lần mỗi ngày với 0,5-1,5 g canxi cacbonat.
+ Người có nồng độ cholesterol cao: dùng 300-3332 IU hoặc 7,5-1250 mcg cholecalciferol, calcitriol, ergocalciferol và alpha-calcidiol taken uống hàng ngày từ 42 ngày đến 3 năm.
+ Người lớn mắc bệnh tăng huyết áp: dùng 400-8571 IU vitamin D uống mỗi ngày (kèm hoặc không kèm canxi).
+ Người lớn hạ canxi máu: dùng 0,25 mcg calcitriol uống mỗi ngày. Liều tối đa có thể là 0,25 mcg mỗi ngày trong khoảng 4-8 tuần.
+ Người bị giảm hoạt động của tuyến cận giáp: dùng liều duy trì là 0,2-1 mg, uống hàng ngày.
+ Người mắc bệnh loãng xương: dùng 100-200000 IU vitamin D2 hoặc D3 uống hàng ngày.
+ Người mắc bệnh vảy nến: dùng một liều 50 mg/g calcipotriene, 4 mg/g tacalcitol và 3 mg/g calcitriol được thoa lên da 1-2 lần mỗi ngày trong 4-12 tuần.
- Đối với trẻ nhỏ:
+ Tăng cường hệ miễn dịch: dùng 2000 IU vitamin D cho trẻ uống mỗi ngày.
+ Mắc bệnh loãng xương: dùng 0,25 mcg calcitriol cho trẻ uống kết hợp với 500 mg canxi trong 9 tháng.
+ Mắc bệnh còi xương:dùng 125-250 mcg (5000-10000 IU) vitamin D cho trẻ uống hàng ngày trong 2-3 tháng.
Tác dụng phụ khi sử dụng vitamin D có thể xảy ra
Khi vitamin D được sử dụng với một liều phù hợp là tốt nhất. Nhưng nếu vượt quá, có thể gây những tác dụng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe.
Các tác dụng phụ hay gặp phải như buồn nôn, kém ăn, táo bón, giảm cân, trí nhớ giảm sút, mất hướng, tim đập nhanh, thận bị tổn thương….
Các tương tác với thuốc có thể bao gồm:
Nhôm: có thể làm hại hay làm suy thận ở con người
Thuốc chống co giật: làm tăng sự phân hủy vitamin D và giảm hấp thu canxi.
Atorvastatin: ảnh hưởng đến việc điều trị của thuốc.
Calcipotriene: tăng canxi trong máu
Cholestyramine: giảm sự hấp thụ vitamin D
Digoxin: tăng canxi máu, làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề về tim gây tử vong.
Diltiazem: dễ gây tăng canxi máu, dẫn tới làm giảm hiệu quả của thuốc.
Orlistat: làm giảm sự hấp thụ vitamin D.
Thuốc lợi tiểu Thiazide: giảm bài tiết nước canxi qua nước tiểu dẫn tới tăng lượng canxi trong máu.
Steroid: giảm sự hấp thụ canxi và làm giảm quá trình chuyển hóa vitamin D của cơ thể.
Verapamil: tăng canxi máu và làm giảm hiệu quả của thuốc.
Một số loại thực phẩm bổ sung Vitamin D bạn cần biết
Thực phẩm hàng ngày có chứa một lượng vitamin D dồi dào mà bạn nhiều khi không biết đến. Nó thường có ở trong cá, nấm, đậu phụ, hải sản, trái cây, rau xanh...
1. Cá: cá trích, cá thu, cá hồi và cá ngừ chứa một lượng vitamin D lớn. Thường 1kg cá hồi cung cấp khoảng 91% lượng dinh dưỡng.
2. Nấm: là một trong những nguồn vitamin D rất dồi dào và tùy vào từng loại nấm khác nhau. Nấm trắng hay còn gọi là nấm nút chứa một nguồn vitamin D phong phú, trong khi đó nấm hương chứa một nguồn vitamin D ít hơn.
3. Hải sản: như hàu, tôm… chứa rất nhiều vitamin D, trong 3 lạng tôm cung cấp khoảng 2 UI vitamin D và không nên ăn vượt quá mức cho phép.
Ngoài ra, vitamin D còn tìm thấy thông qua hoạt động tắm nắng. Cơ thể con người có khả năng tổng hợp vitamin D, khi da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Vì thế, nếu muốn bổ sung vitamin D cho cơ thể, chúng ta chỉ cần vận động khoảng 15-20 phút dưới ánh nắng mặt trời từ 6h đến 7h là cơ thể đã có thể tổng hợp được vitamin cần thiết, không phải bổ sung quá nhiều.
Giải đáp một số câu hỏi có liên quan
1. Dấu hiệu nhận biết trẻ nhỏ thiếu vitamin D?
Trẻ nhỏ thiếu vitamin D thường hay bị còi xương, suy dinh dưỡng hoặc có các trường hợp khác lại bị ngược lại trở nên béo phì.
Hay bị đổ mồ hôi trộm khi nóng hay lạnh đều bị, tóc không khỏe, hay bị rụng hoặc mọc không nhiều, ăn uống kém, vận động chậm chạp, chậm mọc răng
Ngoài ra, không ít những đứa trẻ thiếu vitamin D có dấu hiệu hay khóc quấy, ngủ không ngon giấc, hay bị giật mình tỉnh lúc nửa đêm.
2. Những hậu quả mà trẻ nhỏ gặp phải khi bị thiếu vitamin D là gì?
+ Hiện tượng còi xương ở trẻ nhỏ, chậm lớn chậm phát triển hơn so với những đứa trẻ cùng trang lứa khác
+ Hiện tượng trẻ bị loãng xương, xương không có độ đàn hồi, dễ bị vỡ hoặc gãy khi có tiếp xúc, hay cơ thể hay bị đau, mệt mỏi.
+ Bệnh tim mạch như tăng huyết áp, các vấn đề về tim sẽ ảnh hưởng đến vấn đề răng miệng
+ Hay mắc các bệnh lý trầm cảm, dị ứng, tăng lượng cholesterol trong máu…
3. Bệnh pháp khắc phục thiếu vitamin D ở trẻ nhỏ?
Cho trẻ tắm nắng thường xuyên, thời điểm tốt nhất là khi mặt trời mới lên, khoảng 7-9 giờ và khoảng 10-15 phút, tùy vào mùa hè hay mùa đông để cân chỉnh cho phù hợp. Khi tắm nên để bàn tay, bàn chân, cánh tay, bụng ... của bé được tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng.
Uống viên bổ sung vitamin D cho các bé như dầu gan cá; Lòng đỏ trứng, sữa, gan động vật; Các loại cá như cá hồi, cá trích, cá mòi, cá ngừ...các loại đồ uống từ ngũ cốc, hoặc nước trái cam ép hoa quả.
Chế độ ăn uống khoa học, đầy đủ dinh dưỡng để đảm bảo cơ thể phát triển tốt nhất.
Trên đây là một số thông tin về vitamin D là gì, tác dụng của vitamin D đối với sức khỏe con người, cách sử dụng thuốc và một số loại thực phẩm có chứa vitamin này mà bạn cần biết. Mọi thắc mắc về chế độ dinh dưỡng, có thể tham khảo ý kiến tư vấn của bác sĩ chuyên môn là tốt nhất.